Theo số liệu của Bộ Công thương, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cao su tự nhiên sang Hoa Kỳ trong 4 tháng đầu năm, trong đó chủng loại SVR3L chiếm thị phần lớn nhất.
Công ty sản xuất găng tay cao su xuất khẩu VRG Khải Hoàn
Công ty cổ phần VRG Khải Hoàn thành lập năm 2006, là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam có nhà máy sản xuất găng tay cao su xuất khẩu với sản lượng lên đến 2.5 tỷ sản phẩm/năm.
Găng tay cao su VRG Khải Hoàn hiện đã xuất khẩu sang 26 nước thuộc châu Âu (Anh, Đức, Phần Lan, Pháp, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ,…), châu Mỹ (Hoa Kỳ, Canada), châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore,…), châu Phi (Ai Cập, Cộng hòa Công-gô), Mĩ La Tinh (Venezuela) và châu Úc (Australia).
Hiện tại, VRG Khải Hoàn đang xuất khẩu 3 loại găng tay cao su bao gồm:
Một số ưu điểm lớn giúp VRG Khải Hoàn khẳng định được vị thế trên trường quốc tế và đáp ứng liên tục các đơn hàng xuất khẩu là:
Thay thế cho găng tay cao su thì bao ngón cao su là một sản phẩm không thể thiếu trong quá trình làm việc, đặc biệt là khi ứng dụng trong các ngành nghề điện tử,…. Cùng tìm hiểu chi tiết các thông liên quan đến sản phẩm bao ngón cao su:
Công ty TNHH Nam Long được thành lập năm 1998, hiện là một trong những đơn vị sản xuất găng tay cao su hàng đầu tại Việt Nam, liên tục xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Tiệp Khắc (Cộng Hòa Séc), Nam Mỹ…
Các sản phẩm chủ lực của Nam Long đang xuất khẩu bao gồm:
Nam Long hiện đang nằm trong top 10 doanh nghiệp sản xuất găng tay cao su có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong ngành vì:
Công ty cổ phần găng tay HTC
Công ty cổ phần găng tay HTC được thành lập năm 2014 chuyên sản xuất, phân phối găng tay cao su y dùng trong ngành y tế, phòng sạch. Thị trường xuất khẩu mà HTC hướng tới chủ yếu là: Mỹ, các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, châu Âu,… Hiện công ty đang xuất khẩu xuất khẩu 3 loại găng tay cao su bao gồm:
Để đáp ứng tiêu chí của một nhà máy sản xuất găng tay cao su xuất khẩu, HTC đã không ngừng đầu tư cả máy móc và con người:
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Nam Cường
Công ty Nam Cường (Nacol) thành lập năm 1997, chuyên sản xuất và xuất khẩu găng tay cao su các loại sang nhiều quốc gia “khó tính” trên thế giới như Châu Âu (EU), Nhật, Úc, Mỹ, Nga, Trung Đông,… Hiện công ty tập trung xuất khẩu một số loại găng tay cao su như:
Găng tay cao su Nam Cường được nhiều doanh nghiệp quốc tế tin tưởng vì một số ưu điểm như sau:
5 tiêu chí đánh giá nhà máy sản xuất găng tay cao su xuất khẩu
Để trở thành nhà máy sản xuất bao tay cao su xuất khẩu, các doanh nghiệp cần đáp ứng tối thiểu 5 tiêu chí dưới đây:
1- Chất lượng sản phẩm: Đây là tiêu chí đánh giá tính năng, đặc tính và tiêu chuẩn của sản phẩm, bao gồm độ bền, độ an toàn, độ thoải mái và tính thẩm mỹ (lưu ý mỗi quốc gia sẽ có tiêu chuẩn riêng). Sản phẩm sau khi hoàn thiện phải vượt qua các vòng kiểm định của các tổ chức uy tín trong ngành như ISO, CE, FDA,…
2- Năng lực sản xuất: Đây là tiêu chí đánh giá khả năng cung cấp sản phẩm của nhà máy, bao gồm số lượng, chủng loại và thời gian sản xuất. Trung bình, một nhà máy sản xuất găng tay cao su xuất khẩu cần cung cấp ít nhất 1 triệu đôi/năm.
3- Có khả năng đáp ứng yêu cầu đặc biệt: Nhà máy có khả năng nhận các đơn hàng thiết kế riêng cho đối tượng sử dụng cụ thể (ví dụ người có cân nặng ngoại cỡ, tạng người châu Á/châu Âu,…); đơn hàng cần in dập nổi logo, thông điệp,…; đơn hàng có yêu cầu đặc biệt về thành phần phụ gia để phù hợp với làn da của người sử dụng, hạn chế tình trạng kích ứng;…
4- Đáp ứng quy định, tiêu chuẩn quốc tế: Nhà máy cần đáp ứng đủ các quy định cũng như các tiêu chuẩn mang tính quốc tế như ISO, CE, FDA – tiêu chuẩn cần thiết cho sản phẩm xuất khẩu. Trong đó:
5 – Chính sách và điều kiện hợp đồng: Nhà máy sản xuất găng tay cao su xuất khẩu cần có những chính sách và điều kiện hợp đồng chặt chẽ, hợp lý và minh bạch vì đặc thù hợp đồng quốc tế thường có yêu cầu cao về pháp chế, ví dụ như:
Trên đây là 7 nhà máy sản xuất găng tay cao su xuất khẩu và 5 tiêu chí đánh giá nhà máy xuất khẩu đạt chuẩn. Nếu bạn có thắc mắc, hãy để lại bình luận phía dưới và đừng quên liên hệ Vật tư công nghiệp Đông Anh nếu cần đặt mua găng tay cao su chất lượng cao, giá thành hợp lý được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.
CSVNO – Liên minh châu Ân (EU) là một trong các thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) được coi là cơ hội để nông sản Việt, đặc biệt là ngành cao su liên kết sâu rộng vào thị trường lớn, có giá bán cao này…
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam (bao gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và chè) sang thị trường EU trong 11 tháng năm 2021 đạt khoảng 2,2 tỷ USD và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2020.
Với kết quả này, EU là một trong những thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất nước ta, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU cụ thể như sau: Cà phê (chiếm 42,2% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính sang EU), hạt điều (chiếm 33%), cao su (chiếm 7,9%), rau quả (chiếm 7,8%), hạt tiêu (chiếm 7,4%), gạo (chiếm 1,7%) và chè (chiếm 0,1%). Cơ cấu các mặt hàng nông sản của Việt Nam sang EU 11 tháng năm 2021 (% tính trị giá)
Về thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên EU, dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu nông sản sang các thị trường chủ lực của Việt Nam tại khu vực EU đều tăng trưởng tích cực hoặc chỉ giảm nhẹ: Đức (chiếm 28,8% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam sang EU, đạt 641 triệu USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2020), Hà Lan (chiếm 22,5%, đạt 500 triệu USD, tăng 1,9%), Italy (chiếm 12,8%, đạt 285 triệu USD, tăng 3,2%), Tây Ban Nha (chiếm 9%, đạt 202 triệu USD, giảm nhẹ 0,6%), Pháp (chiếm 6,4%, đạt 142 triệu USD, tăng 25,2%),…
Ngoài ra, một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhỏ nhưng đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy tiềm năng xuất khẩu: Phần Lan (tăng 198%), Hungary (tăng 86,9%), Cộng hoà Séc (tăng 49,2%),…
Riêng mặt hàng cao su, với EVFTA, cao su tổng hợp và các chất dẫn xuất sẽ không có lợi thế mới vì thuế suất đã đang là 0%. Tuy nhiên, các loại ống ghép nối bằng cao su và lốp cao su được miễn thuế ngay lập tức từ mức 3%-4,5% trước đây. Băng tải, băng truyền, hoặc đai tải bằng cao su sẽ được giảm theo kỳ hạn 5 năm từ 6,5%. Đây là động lực thúc đẩy xuất khẩu cao su và sản phẩm từ cao su.
Trong 11 tháng 2021, xuất khẩu cao su sang EU đạt khoảng 100 nghìn tấn, tương đương 175 triệu USD, tăng 33,7% về lượng và tăng mạnh 72,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu sang EU là: mã HS. 40012240 – cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật (TSNR) CV (đạt 71 triệu USD, tăng mạnh 88,8% so với cùng kỳ 2020 và chiếm 40,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su sang EU); mã HS. 40012290 – TSNR loại khác (đạt 43 triệu USD, tăng mạnh 85,8%, chiếm 24,6%), mã HS. 40011011 – Mủ cao su cô đặc bằng phương pháp ly tâm (SEN) (đạt 21 triệu USD, tăng mạnh 87,4%, chiếm 12,1%),…
Trong số các thị trường thành viên EU, cao su Việt Nam được xuất chủ yếu sang các nước: Đức (đạt 62 triệu USD), Italy (đạt 25 triệu USD), Tây Ban Nha (đạt 22 triệu USD) và Hà Lan (đạt 17 triệu USD).
Tại thị trường EU, ngành công nghiệp – sản xuất – tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ (sản xuất máy bay, ô tô, xe máy, thiết bị, máy móc cho ngành chế tạo, y tế, hàng tiêu dùng…), nhu cầu tiêu thụ của EU đối với cao su và các sản phẩm từ cao su rất lớn, đặc biệt là các chủng loại cao su cao cấp (SVR CV) và chủng loại SVR 10, SVR 20, dự báo đà tăng trưởng nối tiếp của mặt hàng này trong những năm tiếp theo.
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường EU, ngành cao su cần hướng tới mục tiêu sản xuất cao su bền vững theo tiêu chuẩn của FSC (đây là hệ thống các tiêu chuẩn về chứng nhận nguồn gốc gỗ cho các nhà khai thác-PV). Lý do là bởi tiêu chuẩn này được nhiều thị trường và khách hàng chấp nhận, có thể đem giá trị gia tăng cao nhất cho sản phẩm, trong khi đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về môi trường và xã hội.
Ở thị trường “khó tính” như EU, các yêu cầu về tính hợp pháp và bền vững đối với các sản phẩm ngày càng chặt chẽ hơn cả từ khía cạnh quản lý và thị trường.
Tính đến tháng 11/2021, Việt Nam đã ký kết 15 Hiệp định thương mại tự do (FTA). Việc đàm phán và ký kết thành công nhiều FTA với các đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội về tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá thị trường xuất nhập khẩu…
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2021. Sau một năm thực thi hiệp định này, mặc dù trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới, tác động không nhỏ tới Việt Nam và EU, thương mại xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU và ngược lại đều tăng trưởng hơn 18% so với khi Hiệp định chưa có hiệu lực.
Trong giai đoạn này, Việt Nam xuất siêu sang EU hơn 11 tỷ USD. Rất nhiều mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam như dệt may, da giày, nông thủy sản… đã tận dụng ngay được các lợi thế của Hiệp định này. Song, một năm nhìn lại cũng cho thấy có rất nhiều thách thức mới, đòi hỏi Việt Nam có sự chuẩn bị kỹ hơn, với những giải pháp cụ thể và mạnh mẽ hơn để có thể khai thác tốt hơn các cơ hội mà Hiệp định EVFTA mang lại.